Tải Mẫu biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200?

Tải Mẫu biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200?

Tải Mẫu biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200 ở đâu? Hướng dẫn lập biên bản kiểm kê kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200?

Tải Mẫu biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200?

Hiện nay, Mẫu biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200 được quy định tại Mẫu số 05-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, có dạng như sau:

hinh ban kiem ke vat tu

Tải về Mẫu biên bản kiểm kê kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200

Hướng dẫn lập biên bản kiểm kê kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Thông tư 200?

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.

Căn cứ phương pháp ghi biên bản kiểm kê kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn tại Mẫu số 05-VT Phụ lục số 03 ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Góc trên bên trái của Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm thực hiện kiểm kê. Ban kiểm kê gồm Trưởng ban và các uỷ viên.

Mỗi kho được kiểm kê lập 1 biên bản riêng. Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá được kiêm kê tại kho.

– Cột 1: Ghi đơn giá của từng thứ vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (tuỳ theo quy định của đơn vị để ghi đơn giá cho phù hợp).

– Cột 2, 3: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá theo sổ kế toán.

– Cột 4, 5: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá theo kết quả kiểm kê.

– Nếu thừa so với sổ kế toán (cột 2, 3) ghi vào cột 6, 7, nếu thiếu ghi vào cột 8, 9.

– Số lượng vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá thực tế kiểm kê sẽ được phân loại theo phẩm chất:

+ Tốt 100% ghi vào cột 10.

+ Kém phẩm chất ghi vào cột 11.

+ Mất phẩm chất ghi vào cột 12.

– Nếu có chênh lệch phải trình giám đốc doanh nghiệp ghi rõ ý kiến giải quyết số chênh lệch này.

– Biên bản được lập thành 2 bản:

+ 1 bản phòng kế toán lưu.

+ 1 bản thủ kho lưu.

Sau khi lập xong biên bản, trưởng ban kiểm kê và thủ kho, kế toán trưởng cùng ký vào biên bản (ghi rõ họ tên).

Đơn vị kế toán có trách nghiệm gì khi tài liệu kế toán bị mất mà không thể phục hồi?

Căn cứ theo Điều 42 Luật Kế toán 2015 quy định về trách nghiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại như sau:

Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại

Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:

1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;

3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;

4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại.

Như vậy, đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất thì liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại.

Ngoài ra, đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản bị mất nhưng không thể phục hồi thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại.

Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo Điều 50 Luật Kế toán 2015 quy định người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán có trách nhiệm sau:

– Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán 2015.

– Bố trí người làm kế toán trưởng hoặc quyết định thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của Luật Kế toán 2015; trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

– Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra; chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý của mình.

– Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.

Bài viết liên quan