10 kiến nghị về chính sách thuế của doanh nghiệp tại Thông báo 281/TB-VPCP năm 2025? Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lấy từ đâu?
10 kiến nghị về chính sách thuế của doanh nghiệp tại Thông báo 281/TB-VPCP năm 2025?
Ngày 04/6/2025, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 281/TB-VPCP năm 2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi tọa đàm với doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả Nghị quyết 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân
Theo đó tại Phụ lục ban hành kèm Thông báo 281/TB-VPCP năm 2025, 10 kiến nghị về chính sách thuế của doanh nghiệp cụ thể như sau:
STT | Đơn vị kiến nghị, đề xuất | Nội dung kiến nghị, đề xuất | Phân công cơ quan xử lý |
I | CÁC KIẾN NGHỊ CỦA ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP, HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP PHÁT BIỂU TRỰC TIẾP TẠI TỌA ĐÀM | ||
1 | Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam | Nghiên cứu cấp một app miễn phí, trong đó có chương trình thuế tự kê khai để hỗ trợ kinh doanh chuyển đổi hộ sang mô hình doanh nghiệp | Bộ Tài chính |
2 | Hiệp hội Thương mại Giống cây trồng Việt Nam | Nghiên cứu xem xét miễn thuế Nhập khẩu thiết bị chế biến nông sản, thuế nhập khẩu thiết bị chế biến hạt giống). | Bộ Tài chính |
3 | Hiệp hội Bệnh viện tư nhân Việt Nam | Nghiên cứu có chính sách khuyến khích đầu tư tư nhân trong lĩnh vực y tế (trong đó quy định rõ ưu đãi tín dụng, đất đai, thuế và tiếp cận dịch vụ công); bổ sung danh mục lĩnh vực “ưu tiên đầu tư đặc biệt” đối với các dự án bệnh viện chất lượng cao và cơ sở y tế vùng khó khăn và có chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp khi đầu tư ở khu vực này. | Bộ Y tế Bộ Tài chính |
II | CÁC KIẾN NGHỊ CỦA DOANH NGHIỆP, HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP GỬI VĂN BẢN QUA THƯ ĐIỆN TỬ | ||
4 | CTCP Công nghệ Thông minh MiSmart | Ưu đãi thuế, tín dụng và tiếp cận vốn R&D cho doanh nghiệp công nghệ nội địa | Bộ Tài chính NHNN VN |
5 | Hội Tự động hóa Việt Nam | Bộ Tài chính nghiên cứu:
– Đề xuất với Quốc hội gia hạn thời gian áp dụng mức thuế VAT với một loạt mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh. – Hỗ trợ các doanh nghiệp SME được sử dụng miễn phí các nền tảng về khai thuế, nộp thuế, hỗ trợ các nghiệp vụ về thuế như cảnh báo, hỗ trợ doanh nghiệp phải kịp thời, giảm việc truy thu, phạt chậm thuế, gây tổn thất cho doanh nghiệp. |
Bộ Tài chính |
6 | CTCP Tập đoàn Phú Mỹ | Cho phép khấu trừ thuế hoặc miễn, giảm thuế TNDN trong thời gian đầu tư đối với các hạng mục R&D, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ môi trường. | Bộ Tài chính, NHNN VN |
7 | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Lào Cai | Nghiên cứu giải pháp về hỗ trợ cải cách thủ tục hành chính, hạn chế thanh tra kiểm tra và cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán và dịch vụ tư vấn pháp lý về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự và pháp luật… để các hộ kinh doanh nhận chuyển đổi lên doanh nghiệp | Bộ Tài chính |
8 | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Sơn La | Nghiên cứu đề xuất Quốc hội tiếp tục giảm thuế suất VAT 8% đến hết năm 2025. Xem xét tiếp tục gia hạn chính sách giảm thuế VAT xuống 8% đến hết năm 2025. | Bộ Tài chính |
9 | Hợp tác xã Miến Việt Cường | – Nghiên cứu cơ chế cấp, cho mượn, vay… máy in hóa đơn, kết nối với thuế cho hộ nông dân
– Xem xét cơ chế tính thuế sau: Đối với hóa đơn dưới 100 triệu đồng thì được miễn thuế, hóa đơn từ 100 triệu trở lên thì áp thuế 8%, hóa đơn từ 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng áp thuế thu nhập và VAT cụ thể 10% hoặc 11% và không phải nộp sổ sách kế toán, doanh thu 2 tỷ trở lên thì bắt buộc thành lập công ty và mở sổ sách. |
Bộ Tài chính |
10 | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hà Nam | Nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu đãi về thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu… đối với các doanh nghiệp FDI khi cam kết và thực hiện chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp Việt Nam. | Bộ Tài chính |
Như vậy, trên đây là 10 kiến nghị về chính sách thuế của doanh nghiệp được quy định tại Thông báo 281/TB-VPCP năm 2025
Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lấy từ đâu?
Theo Điều 6 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
(1) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
(2) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
(3) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
(4) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Lưu ý: Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Mục (1), (2), (3) nêu trên phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu nhập nào được miễn thuế TNDN trong năm 2025?
Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN trong năm 2025 bao gồm:
(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản
(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
(9) Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
(10) Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác;
Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.