Khi điều khoản hợp đồng kinh doanh bất động sản không rõ ràng thì các bên giải thích theo chiều hướng, ý kiến của ai?

Khi điều khoản hợp đồng kinh doanh bất động sản không rõ ràng thì các bên xử lý giải thích theo chiều hướng, ý kiến của ai?

Khi điều khoản hợp đồng kinh doanh bất động sản không rõ ràng thì các bên xử lý giải thích theo chiều hướng, ý kiến của ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

Sử dụng hợp đồng trong kinh doanh bất động sản

  1. Tổ chức, cá nhân khi xác lập hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và Bộ luật Dân sự.

Theo đó, việc thực hiện hợp đồng kinh doanh bất động sản sẽ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và Bộ luật Dân sự 2015.

Theo quy định tại Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc giải thích hợp đồng nói chung, hay hợp đồng kinh doanh bất động sản nói riêng sẽ được thực hiện như sau:

– Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

– Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

– Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

– Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

– Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

– Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

Vậy, khi điều khoản hợp đồng kinh doanh bất động sản không rõ ràng thì các bên sẽ không được dùng ý kiến riêng của bất kì ai để giải thích hợp đồng, mà việc giải thích hợp đồng phải dựa trên nguyên tắc được quy định tại Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015, việc giải thích này đảm bảo sự công bằng và minh bạch cho các bên thực hiện hợp đồng.

pexels sora shimazaki 5673488 re 1200x800 1
Khi điều khoản hợp đồng kinh doanh bất động sản không rõ ràng thì các bên giải thích theo chiều hướng, ý kiến của ai? (Hình từ Internet)

Việc thanh toán hợp đồng kinh doanh bất động sản được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

Thanh toán trong kinh doanh bất động sản

1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.

Theo đó, việc thực hiện thanh toán, phạt bồi thường thiệt hại do chậm tiến độ thanh toán, hoặc do chậm tiến độ bàn giao bất động sản khi mua bán bất động sản sẽ được thực hiện theo sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng.

Mua bán bất động sản có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Ai là người có nghĩa vụ nộp thuế?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Thu nhập chịu thuế

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Theo quy định trên, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xem là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Khi thực hiện mua bán bất động sản nghĩa là có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Trong đó, người phát sinh thu nhập chính là người bán bất động sản. Vậy nên, người bán bất động sản có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo đúng pháp luật.

Bài viết liên quan