Hóa đơn in từ máy tính tiền là hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng?

Theo quy định thì hóa đơn in từ máy tính tiền là hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng?

Hóa đơn in từ máy tính tiền là gì?

Máy tính tiền là một thiết bị điện tử sử dụng công nghệ, có khả năng đếm và tính số lượng tiền một cách chuẩn xác ở trên hệ thống. Công cụ này để hỗ trợ cho công việc bán hàng, quản lý hoạt động kinh doanh, có các chức năng chính gồm:

– Tính tiền.
– Lưu trữ dữ liệu bán hàng.
– Khởi tạo hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Có thể hiểu rằng, hóa đơn in từ máy tính tiền là hóa đơn điện tử. Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Như vậy, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan Thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu đến Cơ quan Thuế.

images
Hóa đơn in từ máy tính tiền là hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng? (Hình từ Internet)

Hóa đơn in từ máy tính tiền là hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng?

Căn cứ Điều 89 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hóa đơn điện tử:

Hóa đơn điện tử

  1. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
  2. Hóa đơn điện tử bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.

Như vậy, hóa đơn điện tử hiện nay sẽ bao gồm những loại hóa đơn sau:

– Hóa đơn giá trị gia tăng;
– Hóa đơn bán hàng;
– Tem điện tử;
– Vé điện tử;
– Thẻ điện tử;
– Phiếu thu điện tử;
– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử;
– Các chứng từ điện tử có tên gọi khác.

Cũng căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định:

Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế

  1. Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã.

Từ đó suy ra, hóa đơn điện tử in từ máy tính tiền vừa có thể là hóa đơn giá trị gia tăng hoặc là hóa đơn bán hàng tùy thuộc vào doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) lựa chọn.

Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có những nội dung gì?

Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế gồm có các nội dung sau đây:

– Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;
– Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);
– Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
– Thời điểm lập hóa đơn; và
– Mã của cơ quan thuế.

 

Bài viết liên quan