Chỉ tiêu 34 trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân 02/QTT-TNCN lớn hơn 0 thì xử lý thế nào?
Chỉ tiêu 34 trên tờ khai quyết toán thuế lớn hơn 0 thì xử lý thế nào?
Hiện nay, tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định theo Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tải Mẫu số 02/QTT-TNCN tại đây: Tải về
Theo đó, chỉ tiêu 34 trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là “Số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập”. Người nộp thuế có thể tham khảo cách ghi chỉ tiêu 34 trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 02/QTT-TNCN như sau:
[34] Số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập: Là tổng số thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ từ tiền lương, tiền công của cá nhân, căn cứ vào chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp.
Tuy nhiên, khi nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN trên ứng dụng eTax Mobile sẽ xuất hiện 1 tình trạng liên quan đến chỉ tiêu 34 như hình sau:
Theo đó, khi chỉ tiêu 34 trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) lớn hơn 0, điều này có nghĩa là tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân.
Dẫn chiếu đến căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
…
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
…
Như vậy, để xử lý tình trạng trên, người lao động cần yêu cầu các công ty đã làm việc trong năm xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN sau đó nộp lại để chứng minh.

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân tự quyết toán thuế gồm những gì?
Căn cứ điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 khoản 9 Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
– Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
– Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
– Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
– Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
Thời hạn nộp hồ sơ tự quyết toán thuế TNCN là khi nào?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Theo quy định trên thì ngày hết hạn nộp tự quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, tức là ngày 30/4.
Tuy nhiên, ngày 30/4 và ngày 1/5 là ngày nghỉ lễ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được nghỉ 2 ngày này. Thêm vào đó, căn cứ Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH năm 2024 quy định công chức viên chức sẽ hoán đổi ngày làm việc từ thứ 6 ngày 2/5/2025 sang thứ 7 ngày 26/4/2025.
Như vậy, sau lễ 30/4 và 1/5 năm 2025 công chức viên chức tại cơ quan thuế sẽ được nghỉ 5 ngày liên tục từ thứ Tư ngày 30/4/2025 đến hết Chủ nhật ngày 04/5/2025, và sẽ làm bù vào thứ Bảy ngày 26/4/2025. Sau kỳ nghỉ lễ, công chức viên chức tại cơ quan thuế sẽ đi làm lại vào thứ Hai ngày 05/5/2025.
Do đó, hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN trong năm 2025 là ngày 5/5/2025.
Lưu ý: Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. (Điều 8 Thông tư 19/2021/TT-BTC)